Soạn văn bài: Kiểm tra phần tiếng việt lớp 9 học kì II Luyện tập theo các đề bài sau: Câu 1: Khởi ngữ là - Chia sẻ tin bài Soạn văn bài: Kiểm tra phần tiếng việt lớp 9 học kì II hay nhất. L? phí däng báo và mua tap chí: 700.000 dông/bài báo däng trong tap chí Y hQC T p. Hô Chí Minh và së không hoàn trå lai l? phí trên nêu bài báo không dat yêu câu. L? phí nop tai CN. Nguyên Thi Tuyêt Vân - Khoa Y Truyên, lâu 12A Toà nhà 15 Tâng, 217 Hông Bàng PI 1, Q5, TP. Hò Chí Minh. HUÓNG DÅN SOAN vÀ BÁo Soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt (học kì II) Trong chương trình Ngữ văn lớp 11, học trò sẽ được ôn tập tổng hợp về tri thức của phần tiếng Việt. Mobitool sẽ giới thiệu tài liệu Soạn văn 11: Ôn tập phần tiếng Việt, mời độc giả tham khảo nội dung cụ thể dưới đây. Soạn văn Ôn tập phần tiếng Việt Câu 1. Trả lời câu 2 (trang 110 SGK Ngữ văn 9, tập 2) Đoạn văn tham khảo: Bến quê - tên truyện ngắn đồng thời cũng là tên tập truyện - là một trong những tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Minh Châu thời kì đổi mới. Bến quê, cái bến bình thường, quen thuộc với mỗi người ở quê Nhĩ, không ngờ lại là điều mong 3. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Bài tập 1. Xem lại phần Ghi nhớ, SGK Ngữ văn 9, tập một, tr.53.. Bài tập 2 - Có thể chuyển như sau:… Đến Nghệ An, nhà vua hỏi Nguyễn Thiếp về việc quân Thanh sang đánh, nếu đem binh ra chống cự thì việc thắng thua sẽ thế nào. cash. Bài soạn Ôn tập phần tiếng Việt​ sẽ giúp các em ôn lại toàn bộ những kiến thức về các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại và cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Đồng thời biết vận dụng những kiến thức này để hoàn thành các câu hỏi bài tập trong SGK. 1. Tóm tắt nội dung Phương châm hội thoại Xưng hô trong hội thoại Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp 2. Hướng dẫn soạn bài Phương châm hội thoại Câu 1. Ôn lại nội dung các phương châm hội thoại Phương châm về lượng Nội dung lời nói phải đúng như yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu. Phương châm về lượng Không nói những điều mình tin là không đúng hoặc không có bằng chứng xác thực. Phương châm quan hệ Nói đúng đề tài giao tiếp, không nói lạc đề. Phương châm cách thức Nói gắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ. Phương châm lịch sự Chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn, tôn trọng người khác khi giao tiếp. Câu 2. Kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ. Trong giờ địa lý, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ Em cho thầy biết sóng là gì? Học sinh trả lời Thưa thầy Sóng là bài thơ nổi tiếng của Xuân Quỳnh. Gợi ý Ví dụ trên đã vi phạm phương châm về chất. Xưng hô trong hội thoại Câu 1. Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng. Các từ ngữ xưng hô rất phong phú, đa dạng mình, chúng mình, ta, chúng ta, anh, em, bác, cháu, mình, cậu… Tùy thuộc vào tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ với người nghe mà lựa chọn từ ngữ xưng hô cho thích hợp. Câu 2. Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm "xưng khiêm, hô tôn". Em hiểu phương châm đó như thế nào? cho ví dụ minh họa. Xưng khiêm Người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường. Hô tôn Gọi người đối thoại một cách tôn kính. Ví dụ Quý bà, quý ông,... để gọi người đối thoại tỏ ý tôn kính. Người đối thoại ít tuổi hơn mình nhưng vẫn gọi là anh, chị, xưng em. Câu 3. Thảo luận về vấn đề Vì sao trong Tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô? Gợi ý Tiếng Việt khi giao tiếp, người nói phải hết sức lựa chọn từ ngữ xưng hô. Đối với người Việt Nam, xưng hô thể hiện mối quan hệ, thái độ, tình cảm. Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tình cảm của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói với người nghe Tình cảm thân hay sơ, khinh hay trọng. Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hòa. Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả trong giao tiếp như mong muốn, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Câu 1. Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Dẫn trực tiếp Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của của người hoặc nhân vật. Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép. Dẫn gián tiếp Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn. Không dùng dấu hai chấm. Câu 2. Đọc đoạn trích trang 191 và trả lời câu hỏi Chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại. Trong lời đối thoại, tự xưng hô là "Mình" Ngôi thứ nhất, "Chúa công" Ngôi thứ hai thì chuyển thành "Nhà vua","Vua Quang Trung" Ngôi thứ ba trong lời dẫn gián tiếp. Từ chỉ địa điểm "Đây" trong lời đối thoại thì trích lược trong lời dẫn gián tiếp. Từ chỉ thời gian "Bây giờ" thì đổi thành "Bấy giờ" trong lời dẫn gián tiếp. Để hiểu bài hơn, các em tham khảo bài giảng Ôn tập phần tiếng Việt. 3. Hỏi đáp về bài Ôn tập phần tiếng Việt Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu quê hương tôi có con sông... Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong câu sau Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng. Dựa vào phương châm hội thoại hãy lý giải Tục ngữ có câu Lời nói... Tục ngữ có câu ''Lời nói gói vàng''.Ca dao lại có câu ''Lời nói chẳng mất tiền lời mà nói cho vừa lòng nhau''.Có phải mâu thuẫn nhau không?Dựa vào phương châm hội thoại hãy lý giải điều đó. Viết đoạn văn về anh thanh niên có sử dụng câu ghép, câu đặc biệt,... viết một đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng về anh thanh niên trong truyện ngắn lặng lẽ Sa Pa có sử dụng câu ghép , câu đặc biệt , khởi ngữ và thành phần biệt lâp Từ chân được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển trong các câu Đuề huề lưng túi... Câu 3 Từ "chân" trong các trường hợp sau được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển, phương thức chuyển nghĩa ? a Đuề huề lưng túi gió trăng Sau chân theo một vài thằng con con. b Năm học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển bóng đá của trường. c Dù ai nói ngả nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. Soạn bài Ôn tập phần tiếng việt Tiếp theo trang 194 – 195 SGK ngữ văn lớp 7 tập 1, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ôn tập phần tiếng việt Tiếp theo đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất. Hướng dẫn soạn bài – Ôn tập phần tiếng việt Tiếp theo Giải câu 1 Trang 194 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 1. Thế nào là từ đồng nghĩa? Từ đồng nghĩa có mấy loại? Tại sao lại có hiện tượng từ đồng nghĩa? Trả lời Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau. Từ đồng nghĩa có hai loại – Đồng nghĩa hoàn toàn không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa – Đồng nghĩa không hoàn toàn có sắc thái nghĩa khác nhau – Hiện tượng từ đồng nghĩa nhiều từ cùng biểu thị một sự vật, họat động, tính chất ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu biểu thị các sự vật, hoạt động, tính chất trong những biểu hiện phong phú, sinh động, đa dạng, nhiều màu vẻ của nó trong thực tế khách quan. Giải câu 2 Trang 194 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 2. Thế nào là từ trái nghĩa? Trả lời Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau. Giải câu 3 Trang 194 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 3. Tìm một số từ đồng nghĩa và một số từ trái nghĩa với mỗi từ bé về mặt kích thước, khối lượng, thắng, chăm chỉ. Trả lời – bé từ đồng nghĩa là “nhỏ”, từ trái nghĩa là “to”, “lớn”,… – thắng từ đồng nghĩa là “được”, từ trái nghĩa là “thua”, “thất bại”… – chăm chỉ từ đồng nghĩa là “siêng năng”, “cần cù”,… từ trái nghĩa là” “lười biếng”, “lười nhác”,… Giải câu 4 Trang 194 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 4. Thế nào là từ đồng âm? Phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Trả lời Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì tới nhau. – Phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa + Trong từ nhiều nghĩa một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hoạt động, tính chất; biểu thị nhiều khái niệm, các nghĩa của từ có mối quan hệ với nhau + Trong từ đồng âm, các từ vốn là những từ hoàn toàn khác nhau, không có mối quan hệ nào giữa chúng. Giải câu 5 Trang 194 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 5. Thế nào là thành ngữ? Thành ngữ có thể giữ những chức vụ gì ở trong câu? Trả lời Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định để biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. – Thành ngữ có giá trị tương đương từ. Do đó, về cơ bản, nó có thể đảm nhiệm những chức vụ cú pháp giống như từ làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu; làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ…. Giải câu 6 Trang 194 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 6. Tìm thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa với mỗi thành ngữ Hán Việt sau – Bách chiến bách thắng – Bán tín bán nghi – Kim chi ngọc diệp – Khẩu Phật tâm xà Mẫu Độc nhất vô nhị có một không hai. Trả lời – Bách chiến, bách thắng Trăm trận trăm thắng – Bán tín bán nghi Nửa tin nửa ngờ. – Kim chi ngọc diệp Lá ngọc cành vàng. – Khẩu Phật tâm xà Miệng nam mô bụng bồ dao găm. Giải câu 7 Trang 195 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 7. Hãy thay thế những từ ngữ in đậm trong các câu sau đây bằng những thành ngữ có ý nghĩa tương đương. – Bây giờ lão phải thẩn thơ giữa nơi đồng ruộng mênh mông và vắng lặng ngắm trăng suông, nhìn sương tỏa, nghe giun kêu dế khóc. in đậm cụm từ đồng ruộng mênh mông và vắng lặng – Bác sĩ bảo bệnh tình của anh ấy nặng phải cố gắng đến cùng, may có chút hi vọng. in đậm cụm từ phải cố gắng đến cùng – Thôi thì làm cha làm mẹ phải chịu trách nhiệm về hành động sai trái của con cái, tôi xin nhận lỗi với các bác vì đã không dạy bảo cháu đến nơi đến chốn. in đậm cụm từ làm cha làm mẹ phải chịu trách nhiệm về hành động sai trái của con cái – Ông ta giàu có, nhiều tiền bạc, trong nhà không thiếu thứ gì mà rất keo kiệt, chẳng giúp đỡ ai. in đậm cụm từ giàu có, nhiều tiền bạc, trong nhà không thiếu thứ gì Theo Đỗ Hữu Châu Chủ biên, Giải bài tập Tiếng Việt 7, tập hai Trả lời – đồng rộng mênh mông và vắng lặng bằng đồng không mông quạnh. – phải cố gắng đến cùng bằng còn nước còn tát. – làm cha làm mẹ phải chịu trách nhiệm về hành động sai trái của con cái bằng con dại cái mang. – giàu có, nhiều tiền bạc, trong nhà không thiếu thứ gì bằng giàu nứt đố đổ vách. Giải câu 8 Trang 195 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 8. Thế nào là điệp ngữ? Điệp ngữ có mấy dạng? Trả lời Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ hoặc cả một câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp như vậy gọi là phép điệp ngữ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ. Điệp ngữ có nhiều dạng điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp điệp ngữ vòng. Giải câu 9 Trang 195 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 9. Thế nào là chơi chữ? Hãy tìm một số ví dụ về các lối chơi chữ. Trả lời Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước … làm câu văn hấp dẫn và thú vị. ví dụ 1 Bà già đi chợ Cầu Đông, Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng Lợi thì có lợi nhưng răng không còn ví dụ 2 Con cá đối bỏ trong cối đá, Con mèo cái nằm trên mái kèo, Trách cha mẹ nghèo, anh nỡ phụ duyên em. HTTPS// Soạn bài Ôn tập phần tiếng việt trang 184 – 185 SGK ngữ văn lớp 7 tập 1, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ôn tập phần tiếng việt sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất. Hướng dẫn soạn bài – Ôn tập phần tiếng việt Giải câu 1 Trang 184 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 1. Vẽ lại các sơ đồ dưới đây vào vở. Tìm ví dụ điền vào các ô trống Sơ đồ 1 Sơ đồ 2 Trả lời – Sơ đồ 1 + Từ ghép chính phụ máy ảnh, máy bơm, máy chữ, máy kéo, máy khâu, máy nổ; cá mè, cá chép, cá thu, cá chim, … + Từ ghép đẳng lập đêm ngày, áo quần, nhà cửa, phố phường, trông nom, mua bán, đi lại, tươi sáng, buồn vui, … + Từ láy toàn bộ xa xa, xanh xanh, xinh xinh, hây hây, bầu bầu, gật gật, lắc lắc; tim tím, vàng vàng, trăng trắng,… + Từ láy phụ âm đầu dễ dãi, gượng gạo, mập mạp, múa may, đần độn, run rẩy, gọn gàng, trắng trẻo, hồng hào, … + Từ láy vần lò dò, luẩn quẩn, lờ mờ, bắng nhắng, bỡ ngỡ, luống cuống, co ro, lơ thơ, lòa xòa, lẫm chẫm, … – Sơ đồ 2 + Đại từ để trỏ người, sự vật tôi, tao, tớ, mình; chúng tôi, … + Đại từ để trỏ số lượng bấy, bấy nhiêu. + Đại từ để trỏ hoạt động, tính chất vậy, thế. + Đại từ để hỏi về người, sự vật ai, gì, chi,… + Đại từ để hỏi về số lượng bao nhiêu, mấy,… + Đại từ để hỏi về họat động, tính chất sao, thế nào,… Giải câu 2 Trang 185 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 2. Lập bảng so sánh quan hệ từ với danh từ, động từ, tính từ về ý nghĩa và chức năng. Trả lời Giải câu 3 Trang 185 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 3. Giải nghĩa các yếu tố Hán Việt đã học Trả lời bạch bạch cầu nghĩa là trắng bán bức tượng bán thân nghĩa là nửa cô cô độc nghĩa là lẻ loi cư cư trú nghĩa là ở cửu cửu chương nghĩa là chín dạ dạ hương, dạ hội nghĩa là đêm đại đại lộ, đại thắng nghĩa là to, lớn điền điền chủ, công điền nghĩa là ruộng hà sơn hà nghĩa là sông hậu hậu vệ nghĩa là sau hồi hồi hương, thu hồi nghĩa là trở lại hữu hữu ích nghĩa là có lực nhân lực nghĩa là sức mộc thảo mộc, mộc nhĩ nghĩa là cây gỗ nguyệt nguyệt thực nghĩa là trăng nhật nhật kí nghĩa là ngày quốc quốc các nghĩa là nước tam tam giác nghĩa là ba tâm yên tâm nghĩa là lòng thảo thảo nguyên nghĩa là cỏ thiên thiên niên kỉ nghĩa là nghìn thiết thiết giáp nghĩa là sắt thiếu thiếu niên, thiếu thời nghĩa là trẻ thôn thôn xã, thôn nữ nghĩa là làng thư thư viện nghĩa là sách tiền tiền đạo nghĩa là trước tiểu tiểu đội nghĩa là nhỏ tiếu tiếu lâm nghĩa là cười vấn vấn đáp nghĩa là hỏi Tham khảo thêm cách soạn khác bài Ôn tập phần tiếng việt 1. Vẽ lại các sơ đổ dưới đây vào vở. Tìm ví dụ điền vào các ô trống 2. Lập bảng so sánh quan hệ từ với danh từ, động từ, tính từ, về ý nghĩa 3. Giải nghĩa các yếu tố Hán Việt đã học Hán Việt Trong các từ ngữ ý nghĩa bạch bạch cầu trắng bán bức tượng bán thân nửa, một nửa cô cô độc một mình cư cư trú ở cửu cửu chương chín dạ dạ hương, dạ hội đêm đại đại lộ, đại thắng lớn điền điền chủ, công điền đất hà sơn hà sông hậu hậu vệ sau hồi hồi hương, thu hồi trở về hữu hữu ích có lực nhân lực sức mộc thảo mộc, mộc nhĩ cây cỏ nguyệt nguyệt thực trăng nhật nhật kí mặt trời, nhật quốc quốc ca nước tam tam giác ba tâm yên tâm lòng thảo thảo nguyên cỏ thiên thiên niên kỉ nghìn thiết thiết giáp Sắt, thép thiểu thiếu niên, thiếu thời trẻ thôn thôn xã, thôn nữ làng thư thư viện sách tiền tiền đạo trước, ở phía tiểu tiểu đội nhỏ tiếu tiếu lâm cười vấn vấn đáp hỏi HTTPS// Soạn bài Ôn tập phần tiếng việt tiếp theo trang 144 SGK ngữ văn lớp 7 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ôn tập phần tiếng việt tiếp theo, sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất theo sách giáo khoa. Hướng dẫn soạn bài – Ôn tập phần tiếng việt tiếp theo 3. Các phép biến đổi câu Về các phép biến đổi câu Có nhiều phép biến đổi câu nhưng tập trung ôn tập hai phép biến đổi thêm, bớt thành phần trong câu và chuyển đổi kiểu câu. a Thêm bớt thành phần câu gồm – Rút gọn câu là lược bỏ một số thành phần câu, thường nhằm những mục đích + Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước. + Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chúng mọi người lược bỏ chủ ngữ. – Mở rộng câu thường bằng hai cách + Thêm trạng ngữ vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu; giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc có một dấu phẩy khi viết. + Dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu là dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ – vị làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu. Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ, các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm C – V. b Chuyển đổi kiểu câu Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại ở mỗi đoạn văn nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất. Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác chỉ chủ thể của hoạt động. Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào chỉ đối tượng của hoạt động. 4. Về các phép tu từ cú pháp Có nhiều phép tu từ cú pháp nhưng tập trung ôn tập vào hai phép điệp ngữ và liệt kê. a Điệp ngữ là biện pháp lặp lại từ ngữ hoặc cả một câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Điệp ngữ có nhiều dạng điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp điệp ngữ vòng. b Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm. – Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê không theo từng cặp. – Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với kiểu liệt kê không tăng tiến. HTTPS//

soan bai on tap phan tieng viet