Tháng 7/2022 được dự đoán sẽ cực kỳ nóng bởi màn đối đầu của các bộ phim Trung Quốc rất được mong chờ, có sự tham gia của các lưu lượng nổi tiếng như Ngọc Cốt Tiểu Lan Hoa và ma vương Đông Phương Thanh Thương vốn dĩ là kẻ thù không đội trời chung. Tiểu Lan Tiểu kiến trung thang (Thương hàn luận) Label: Phương tễ Thành phần: Bạch thược 12 - 16g. Chích thảo 3 - 6g. Quế chi 6 - 8g. Sinh khương 8 - 12g. Đường phèn 20 - 40g. Giới thiệu về Trường tiểu học Trung Kiên Giới thiệu chi tiết . Trường tiểu học Trung Kiên là một trong những Trường tiểu học tại Vĩnh Phúc, có địa chỉ chính xác tại Yên Lạc, Vĩnh Phúc.. Thông tin doanh nghiệp. Dưới đây là các thông tin liên quan đến nhà trường như mã số thuế, giấy phép kinh doanh, đại Hồng cầu có đời sống trung bình là 120 ngày. Bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể bằng cách phát hiện và tiêu diệt các "vật lạ" gây bệnh. Đời sống của bạch cầu từ 01 tuần đến vài tháng. Tiểu cầu là những mảnh tế bào rất nhỏ tham gia quá trình đông cầm máu, có đời sống chỉ khoảng 7 - 10 ngày. Khối tiểu cầu là gì? Hội tài năng kiến trúc Việt Nam. Trang chủ Diễn đàn TIN TỔNG HỢP Rao vặt. muốn HỌC CHUYỂN ĐỔI TRUNG CẤP SƯ PHẠM Tiểu hỌC cuối Tuần CHÍNH QUY- lớp thứ 7 Chủ nhật. Thảo luận trong 'Rao vặt' bắt đầu bởi thuts, 16/3/16. cash. Bài thuốc Tiểu kiến trung thang – Xuất xứ Thương hàn luận – Công dụng Ôn trung bổ hư, hoà lý hoãn cấp, chữa Trung tiêu hư hàn, Can Tỳ bất hoà chứng 1. Thành phần bài thuốc – Tác dụng chủ trị2. Phân tích bài thuốc – Ứng dụng lâm sàng3. Điều văn trong Thương hàn luận4. Trích dẫn y văn 1. Thành phần bài thuốc – Tác dụng chủ trị Đường phèn quân 20-40g Bạch thược thần 12-16g Quế chi thần 6-8g Chích thảo tá, sứ 3-6g Đại táo tá 4 quả Sinh khương tá 8-12g Cách dùng Sắc, bỏ bã, cho đường phèn vào uống nóng Tác dụng Ôn trung, bổ hư, hòa lý, hoãn cấp, chỉ thống. Trị các chứng hư lao thuộc về âm dương đều hư, dương hư nặng hơn, bụng đau thích chườm hoặc tim đập mạnh, hư phiền không yên, sắc mặt không tươi hoặc lòng bàn tay bàn chân và ngực nóng, miệng và họng khô. 2. Phân tích bài thuốc – Ứng dụng lâm sàng Phân tích bài thuốc Tiểu kiến trung thang’ là Quế chi thang’ bội Bạch thược, dùng kẹo mạch nha làm quân dược lập nên. Trong bài thuốc đường phèn có tác dụng bổ trung; Quế chi ôn trung tán hàn, 2 vị hợp lại có tác dụng ôn trung, bổ hư, tán hàn, là chủ dược; Bạch thược hoà can liễm âm; Cam thảo điều trung ích khí; Sinh khương, Đại táo điều hoà Vinh Vệ, các vị thuốc hợp lại có tác dụng làm cho âm dương, Vinh Vệ, điều hoà chức năng, Tỳ Vị được hồi phục, khí huyết đầy đủ. Mạch nha phối hợp với Quế chi vừa ngọt vừa ôn, dùng chung giúp ôn trung bổ hư. Kẹo mạch nha, Cam thảo hợp với Thược dược, đắng ngọt hỗ trợ nhau, giúp hoà lý hoãn cấp. Thêm Sinh khương cay ấm, Đại táo ngọt ấm, cay ngọt hợp với nhau làm cho mạnh Tỳ vị, điều hoà Vinh Vệ. Gọi là “Kiến trung” tức là thông qua những tác dụng trên mà làm khoẻ lại trung khí. Ứng dụng lâm sàng Hiện nay thường dùng trị loét dạ dày, tá tràng, dạ dày viêm mạn, gan viêm mạn, chóng mặt, vàng da chảy máu… Gia giảm – Nếu chứng khí hư nặng như ra mồ hôi, khó thở, người mệt mỏi, thêm Hoàng kỳ gọi là Hoàng kỳ kiến trung thang’ Kim quỹ yếu lược. – Phụ nữ sau dẻ bị hư nhược, bụng đau, khí kém hoặc bụng dưới đau không muốn ăn, dùng bài thuốc trên thêm Đương quy gọi là bài Đương quy kiến trung thang’ Thiên kim dực phương. – Bài thuốc này gia giảm điều trị các chứng viêm loét hành trì tràng, suy nhược thần kinh có kết quả nhất định. – Trường hợp sốt do rối loạn cơ nảng, âm dương mất điều hoá sinh hư nhiệt trong bệnh đa bạch cầu’, khí huyết đều hư, sốt kéo dài, bài thuốc này có tác dụng cam ôn trừ nhiệt’. 3. Điều văn trong Thương hàn luận Bài Tiểu kiến trung thang được nhắc tới trong 2 điều văn 100 và 102 trong Thương hàn luận. Vì điều văn 100 đã được nhắc tới trong Tiểu sài hồ thang trong Thương hàn luận. Nên đoạn này chỉ xin nói về điều 102 Nguyên văn điều 102 như sau – Thương hàn nhị tạm nhật, tâm trung quý nhi phiền giả, Tiểu kiến trung thang chủ chi. Dịch nghĩa Đoạn này nói về Tiểu kiến trung thang chứng trong ngoại cảm phong hàn giai đoạn sớm với trung khí bất túc. Mắc thương hàn 2, 3 ngày vẫn thuộc ngoại cảm hàn tà giai đoạn sớm. Triệu chứng nên có là sốt, ố hàn, không mồ hôi. Đồng thời do chính khí đã bắt đầu thiếu bất túc cho nên 1 bộ phận hàn tà nhập nội, trung tiêu dương khí và âm huyết đều hư do đó xuất hiện “hồi hộp trống ngực mà lại phiền muộn”. Khi “quý” và “phiền” đồng thời xuất hiện thì có chia hư và thực, phương chứng này thuộc hư chứng. Biểu chứng kèm lý hư mà hư chúng là chính thì nên tiên trị kỳ lý. Trong Tiểu kiến trung thang trọng dùng di đường cam ôn làm chủ được quân. Quế chi, thược dược làm thần. Quế chi phối cam thảo tác dụng ôn chấn dương khí, ôn thông dương khí. Thược dược phối cam thảo, toan cam hóa âm, hoãn cấp chỉ thống. Quế cam, thược cam cùng dùng sẽ hóa sinh khí huyết hiệp điều âm dương. Khương táo làm sứ dược. Các vị hợp đồng có tác dụng ôn trung bổ hư, hóa sinh khí huyết, hiệp điều âm dương, hoãn cấp chỉ thống. Lời bàn Đoạn này so với đoạn 91 triệu chứng và trị pháp có giống và cũng có khác nhau. Ta cùng tham chiếu hai đoạn điều văn thuộc biểu chứng kèm lý hư. Ở đoạn này lý hư là trung khí hư, đoạn 91 là lý dương hư, độ hư suy cả 2 cái khác nhau. Trị pháp tiên biểu hậu lý thì cả 2 giống nhau. Điều này dùng Tiểu kiến trung thang, đoạn 91 dùng Tứ nghịch thang, phương dược nặng nhẹ hoãn cấp khác nhau. Đối với Tiểu kiến trung thang chứng các chú giải các thời của các y gia giải thích không thống nhất, có người cho rằng tâm tỳ lưỡng hư, có người lý giải thành tỳ hư can thực, có người chủ trương khí huyết lưỡng hư, nhưng cho rằng do tỳ khí hư thì thống nhất với nhau. Tóm lại chứng này là trên cơ sở âm dương khí huyết đều bất túc mà hình thành mất thăng bằng âm dương, vị trị bệnh biến chủ yếu tại trung tiêu, do đó gọi trung khí bất túc có vẻ hợp lý nhất. Ứng dụng lâm sàng Tiểu kiến trung thang vừa có thể chữa hàn tà nhập lý, âm dương khí huyết đều hư gây ra tâm trung quý mà phiền loạn, lại vừa có thể chữa hàn tà nhập lý gây đau bụng dữ dội phúc trung cấp thống, xem điều 100. “Kim quỹ yếu lược” còn dùng chữa hư lao lý cấp phúc thống và hư hoàng… Gần đây trên lâm sàng dùng nó ngày càng rộng rãi. Gia hoàng kỳ thành Hoàng kỳ kiến trung thang dùng chữa viêm loét dạ dày tá tràng mà có triệu chứng thuộc dương hư, khí hư đã có nhiều báo cáo kết quả rất tốt. Tiểu kiến trung thang còn dùng trong hư chứng sốt thấp, vàng da tán huyết… 4. Trích dẫn y văn > Hư lao đau bụng là do trung khí hư hàn, không được ấm áp cho nên trong bụng co thắt mà đau, dùng bài này có thể hoà hoãn trung tiêu, bổ hư, ôn trung ích khí. Hư lao phát nóng thuộc về Tỳ vị không mạnh, dinh vệ không hoà, vl Tỳ vj là nguồn sinh hóa của dinh vệ, dùng bài này làm mạnh lại trung tiêu, điều hòa dinh vệ, đồng thời cũng lấy ý nghĩa cam ôn có thể trừ dược nhiệt. Còn chứng tlm hổl hộp, hư phiền, là chứng âm dương đều hư, dinh vệ bất túc, dùng bài này điều hoà được dinh vệ thì sẽ có công hiệu Thượng Hải phương tễ học. > Bài Tiểu kiến trung thang’ có tác dụng ôn trung bổ hư, hòa lý hoãn cấp. Tuy nhiên cũng có tác giả cho rằng bài này có tác dụng tả mộc bình Can. Danh y Kha Vận Bá đời Thanh cho rằng nguyên nhân binh trên do thổ hư, mộc thừa thổ gây ra. Vì vậy trong Quế chi thang’ bội Thược dược Tô mộc giúp Tỳ. Lý Đông Viên nói Thược dược vị chua, tả thổ trong mộc làm quân’. Như vậy bài này ngoài tác dụng ôn trung bổ hư, còn có tác dụng tả mộc bình Can, không chỉ đơn thuần điều hòa âm dương. Bệnh hư lao, lý cấp đau bụng, chủ yếu do trung khí hư hàn, âm dương đều hư, trung tiêu không được ôn ấm nuôi dưỡng, dùng Tiểu kiến trung thang’ rất hiệu nghiệm. Đối với chứng đau bụng do mộc thừa Tỳ, chủ yếu do Can khí thịnh, phần nhiều đau bụng kiêm đầy trướng Trung y vấn đối. > Tiểu kiến trung thang’ và Lý trung hoàn’ đều trị chứng trung tiêu hư hàn, trong dó dùng thuốc ôn trung bổ hư khác nhau. Lý trung hoàn’ trị trung tiêu hư hàn, Tỳ vị không được ôn ấm, khí cơ thăng giáng thất thường. Do đó phát sinh các triệu chứng đầy bụng, ăn ít, nôn mửa, tiêu chảy, mạch Trì Hoãn… Tiểu kiến trung thang’ trị trung tiêu hư hàn, âm dương đều hư, dương khí bất túc, Tỳ vị không được ôn ấm nuôi dưỡng, nhu nhuận, phát sinh chứng đau bụng lý cấp, thích chườm nóng, thích xoa bóp, mạch Huyền Sáp… Tuy hai bài thuốc điều trị chứng trung tiêu hư hàn nhưng xu thế bệnh lý phát triển khác nhau, kiêm chứng không giống nhau, thì sử dụng thuốc khác nhau Trung y vấn đối – Tâm quý mà phiền tức là hư phiền rồi ai cũng rõ, do đó dùng Kiến trung thang để bổ khí tâm tỳ. Chi tử xị thang chữa hư phiền có sốt hữu nhiệt, Kiến trung thang chữa hư phiền mà không có nhiệt Từ Linh Đài “Thương hàn luận loại phương – Quế chi thang loại” – Cảm thương hàn hai ba ngày chưa dùng hạn hạ để chữa mà đã thấy tâm quý mà phiền tức là người này bệnh nhân trung khí vốn đã hư, tuy có biếu chúng cũng không được phát hạn. Tâm quý tức là dương đã vi yếu, tâm phiền tức âm đã nhược do đó dùng Tiểu kiến trung thang để kiện trung khí trước đã và kiêm điều hòa dinh vệ “Y tông kim giám” – Cam mà hợp tân sẽ sinh dương, toan mà được cam trợ giúp sẽ sinh âm, âm dương tương sinh trung khí sẽ được hồi phục. Do đó biện pháp cứu âm dương làm cho nó điều hòa tất phải dựa vào cứu trung khí mà muốn cứu trung khí thì phải dùng Kiến trung thang Vưu Tại Kinh. Nguồn Tổng hợp – L/y Hoàng Duy Tân Xem thêm Tiêu dao tán – Sài hồ sơ can thang Bài thuốc tiểu sài hồ thang Bài thuốc Đại kiến trung thang Thành phần Bạch thược Chích thảo Quế chi Sinh khương Đường phèn Đại táo 12 - 16g 3 - 6g 6 - 8g 8 - 12g 20 - 40g 4 quả Cách dùng sắc nước bỏ bã, cho đường phèn vào uống nóng. Tác dụng ôn trung, bổ hư, chỉ thống. Giải thích bài thuốc Đường phèn có tác dụng bổ trung, Quế chi ôn trung tán hàn. Hai vị hợp lại có tác dụng ôn trung bổ hư tán hàn là chủ dược. Bạch thược hòa can, liễm âm. Cam thảo điều trung, ích khí. Sinh khương, Đại táo điều hòa vinh vệ. Các vị thuốc. TIỂU KIẾN TRUNG THANG Thương hàn luận Thành phần Bạch thược 12 - 16g Chích thảo 3 - 6g Quế chi 6 - 8g Sinh khương 8 - 12g Đường phèn 20 - 40g Đại táo 4 quả Cách dùng sắc nước bỏ bã cho đường phèn vào uống nóng. Tác dụng ôn trung bổ hư chỉ thống. Giải thích bài thuốc Đường phèn có tác dụng bổ trung Quế chi ôn trung tán hàn. Hai vị hợp lại có tác dụng ôn trung bô hư tán hàn là chủ dược. Bạch thược hòa can liễm âm. Cam thảo điều trung ích khí. Sinh khương Đại táo điều hòa vinh vệ. Các vị thuốc hợp lại có tác dụng là cho cơ thể âm dương vinh vệ điều hòa chức năng tỳ vị được hồi phục khí huyết đầy đủ. Ứng dụng lâm sàng Bài thuốc có tính vị ngọt ấm dùng trị các chứng hư lao thuộc về âm dương đều hư dương hư nặng hơn. 1. Nếu chứng khí hư nặng như ra mồ hôi khó thở người mệt mỏi gia Hoàng kỳ gọi là Hoàng kỳ gọi là bài HOÀNG KỲ KIẾN TRUNG THANG Kim quỹ yếu lược . 2. Phụ nữ sau đẻ hư nhược bụng đau khí kém hoặc bụng dưới đau không muốn ăn dùng bài thuốc gia thêm Đương quy gọi là bài ĐƯƠNG QUY KIẾN TRUNG THANG Thiên kim dược phương . 3. Bài thuốc này gia giảm điều trị các chứng viêm loét hành tá tràng suy nhược thần kinh có kết quả nhất định. Trường hợp sốt do rối loạn cơ năng âm dương mất điều hòa sinh hư nhiệt trong bệnh đa bạch cầu khí huyết đều hư sốt kéo dài bài thuốc này có tác dụng Cam ôn trừ nhiệt . Phụ phương ĐẠI KIẾN TRUNG THANG Kim quỹ yếu lược Thành phần Xuyên tiêu Can khương Nhân sâm Đường phèn. Sắc nước bỏ bã gia đường phèn uống nóng. Tác dụng ôn trung bổ hư giáng nghịch chỉ thống. Chủ trị các chứng trung tiêu hư hàn bụng đau nôn không thích ăn có lãi đũa có hiệu quả . “Thương hàn luận” – Tổ thànhQuế chi1,5-3 đcSinh khương2-4 látBạch thược2-3 đcĐại táo4-6 quảCam thảo1-2 đc– Cách dùng Ngày uống 1 tễ, sắc với nước, chia làm 2 lần uống lúc ấm, uống xong 1 lát sau, uống 1 bát nhỏ cháo loãng uống nước sôi còn rất nóng cũng được, làm cho ra mồ hôi nhẹ.– Công dụng Giải cơ phát biểu, điều hòa doanh vệ.– Chủ trị Ngoại cảm phong tà, đầu đau phát sốt, ra mồ hôi, sợ gió, mũi chảy nước trong, nôn khan, miệng khô khát rêu lưỡi trắng mỏng mà ẩm trơn, mạch phù hoãn hoặc phù nhược, và do doanh vệ bất hòa mà gây ra lúc nóng lúc rét, ra mồ hôi, sợ gió.– Giải nghĩa của phương Quế chi giải cơ phát biểu, ôn thông kinh mạch, Bạch thược toan khổ vi hàn, đã có tác dụng liễm âm hòa doanh, hai thứ cùng dùng để hòa lý, một tán, một thu, điều hòa doanh vệ có thể làm biểu tà được giải, lý khí được hòa, là chủ dược trong phương. Sinh khương tân ôn phát tán, giúp Quế chi giải biểu, kiêm có thể khai vị. Đại táo cam hoãn, có thể giúp Bạch thược hòa lý. Cam thảo cam hoãn hòa trung, có thể điều hòa các vị chi thang tuy là phương tễ giải biểu nhưng phối dùng với Bạch thược là thuốc hòa âm, so với phương chuyên phát hãn thì khác nhau. Cho nên phương này ngoài việc có thể dùng ở ngoại cảm phong tà biểu chứng, đối với người sau khi bị bệnh nặng, sau khi đẻ, do doanh vệ bất hòa, lúc nóng lúc rét, tinh thần không phấn chấn, ăn uống giảm sút, mạch hoãn có mồ hôi, đều có thể ứng dụng. Nếu biểu chứng không có mồ hôi hoặc nhiệt thịnh miệng khát, mạch sác thì không nên dùng. Nhiệt thịnh mà dùng nhầm Quế chi thang có khi gặp dẫn tới chảy máu mũi, “Thương hàn luận” dùng phương này thường lấy mạch phù hoãn hoặc phù nhược làm dấu hiệu chỉ chứng. Các y gia đời sau cũng đã thường lấy “mạch hoãn tự có mồ hôi” làm yếu diểm để tuyển dùng phương này. Nếu trên lâm sàng lại hợp chẩn thấy chứng “rêu lưỡi trắng trơn” thì ứng dụng phương này sẽ càng thêm chính xác.– Cách gia giảm thường dùng Phương này gia Phụ tử gọi là Quế chi gia phụ tử thang trị phát hãn quá mức, mồ hôi ra không dứt, sợ gió, khó đi đái, tứ chi gập duỗi không dễ dàng. Bỏ Bạch thược thêm Phụ tử, tên gọi là Quế chi phụ tử thang trị phong thấp tự ra mồ hôi, thân thể nặng nề đau đớn, mạch phù mà vô này gia Cát căn, tên gọi là Quế chi gia cát căn thang trị ngoại cảm phong tà, kinh mạch trở trệ, làm cho kinh mạch không thể rải khắp, mất sự nuôi mềm mại, gây ra cổ gay kéo cứng. Nếu không có mồ hôi, có thể gia Ma hoàng, tức Cát căn thang. Quế chi gia cát căn thang và Cát căn thang lại có thể trị hợp ở bệnh của Thái dương và Dương minh, ỉa chảy mà có biểu chứng. Phương này gia Hoàng cầm, tên là Đương đảm thang hiện nay dùng ở ngoại cảm phát sốt, hiệu quả rất này gia nặng lượng dùng Bạch thược lại gia đường Mạch nha, tức Tiểu kiến trung thang, nguyên trị lý hư đau bụng. Lại có thể gia vào hoàng kỳ, Đảng sâm, Đương quy đều là biến hóa phát triển của Tiểu kiến trung thang, hiện tại dùng rộng rãi ở bệnh loét ruột, biểu hiện chứng tỳ vị hư hàn. Lượt xem xếp hạng 5 sao xếp hạng 5 sao xếp hạng 5 sao – xếp hạng 5 sao ý Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người ! Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !Phòng khám Cột sống 589 Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà Nội Phụ trách chuyên môn BS Mai Trung Dũng Bác sĩ chuyên khoa cấp II Đại học y Hà hội - 2015 Trưởng Khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Quân y 354 Uỷ viên BCHTW Hội Phục hồi chức năng Việt NamCó thể bạn quan tâm Thành phần Di đường 30g Thược dược 18g Chích cam thảo 6g Sinh khương 10g Đại táo 4 quả Quế chi 6g Cách dùng Trước tiên lấy 5 vị đầu sắc nước 2 lần, bỏ bã lấy nước, cho Di đường vào, chia hai lần, uống ấm. Công dụng Ôn trung bổ hư, hoà lý hoãn cấp. Chủ trị Hư lao lý cấp, nhiều lúc đau trong bụng, chườm ấm thì đỡ đau, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch tế hoãn; hoặc tim hồi hộp, hư phiền không yên, sắc mặt xấu, hoặc tứ chi đau đớn, chân tay nóng bứt rứt, họng khô miệng táo. Phân tích phương thuốc Bài này tức là Quế chi thang bội Bạch thược và gia Di đường mà thành. Trong bài, Di đường cam ôn, chất nhuận dùng làm quân, có tác dụng ích tỳ khí mà nuôi tỳ âm, ôn bổ trung tiêu, lại có thể hoãn cái cấp của can, nhuận cái táo của phế. Quế chi ôn dương khí, Bạch thược ích âm huyết đều là thần. Chích cam thảo ngọt, ấm, ích khí giúp Di đường và Quế chi ích khí ôn trung, hợp với Bạch thược chua ngọt hoá âm mà ích can tư tỳ, làm tá. Sinh khương ôn vị, Đại táo bổ tỳ, hợp lại dâng cao cái khí sinh phát ở trung tiêu mà hành chuyển tân dịch, hoà dinh vệ đều là tá. Sáu vị phối hợp cay ngọt hoá dương và chua ngọt hoá âm cùng phát huy công năng ôn trung bổ hư, hoà lý hoãn cấp. Gia giảm Nếu khí hư tự hãn, người nóng thì gia Hoàng kỳ 9g là Hoàng kỳ kiến trung thang công dụng ôn trung bổ khí, hoá lý hoãn cấp. Nếu sau đẻ, người suy yếu, mạch rỗng hư, họng đau lâm rõm, thiếu khí hoặc bụng sườn đau cấp lan sau lưng, không ăn được gia thêm Đương quy 12g là bài Đương quy kiến trung thang. Nếu mất máu nhiều thêm Địa hoàng, A giao. Ứng dụng lâm sàng Ngày nay thường dùng để điều trị loét đường tiêu hoá, viêm dạ dày mạn tính, viêm gan mạn tính, thần kinh suy nhược, thiếu máu không tái tạo, thiếu máu do thiếu sắt, vàng da tan huyết. Nội dung bài viết1 Nguồn gốc bài thuốc Tiểu kiến trung thang2 Bài thuốc Tiểu kiến trung thang nguyên Thành Công Chủ Phân tích bài Gia giảm3 Ứng dụng Tiểu kiến trung thang trong thực Tác dụng trong lâm Tham khảo4 Lưu ý khi sử dụng5 Tham khảo mua bán bài thuốc Nguồn gốc bài thuốc Tiểu kiến trung thang Tác giả Trương Trọng Cảnh Xuất xứ Thuơng hàn luận Bài thuốc Tiểu kiến trung thang nguyên bản Thành phần Đường phèn 20 – 40g Bạch thược 12 – 16g Chích thảo 3 – 6g Quế chi 6 – 8g Sinh khương 8 – 12g Đại táo 4 quả Cách dùng sắc nước bỏ bã, cho đường phèn vào uống nóng. Vị thuốc đường phèn Công dụng Ôn trung, bổ hư, hòa lý, hoãn cấp, chỉ thống. Chủ trị Trị các chứng hư lao thuộc về âm dương đều hư, dương hư nặng hơn, ngực đau thích chườm hoặc tim đập mạnh, hư phiền không yên, sắc mặt không tươi hoặc lòng bàn tay bàn chân và ngực nóng, miệng họng khô. Vị thuốc bạch thược Phân tích bài thuốc Trong bài Đường phèn có tác dụng bổ trung, Quế chi ôn trung tán hàn 2 vị hợp lại có tác dụng ôn trung bổ hư tán hàn là chủ dược. Bạch thược hòa can liễm âm. Cam thảo điều trung ích khí. Sinh khương, Đại táo điều hòa vinh vệ. Các vị thuốc hợp lại có tác dụng là cho cơ thể âm dương vinh vệ, điều hòa chức năng tỳ vị được hồi phục , khí huyết đầy đủ. Vị thuốc đại táo Gia giảm Nếu chứng khí hư nặng như ra mồ hôi, khó thở, người mệt mỏi, thêm Hoàng kỳ gọi là Hoàng kỳ kiến trung thang’ Kim quy yếu lược.Phụ nữ sau đẻ bị hư nhược, bụng đau, khí kém hoặc bụng dưới đau không muốn ăn, dùng bài thuốc trên thêm Đương quy gọi là bài Đương quy kiến trung thang’ Thiên kim dực phương.Bài thuốc này gia giảm điều trị các chứng viêm loét hành tá tràng, suy nhược thần kinh có kết quả nhất hợp sốt do rối loạn cơ nảng, âm dương mất điều hòa sinh hư nhiệt trong bệnh đa bạch cầu’, khí huyết đều hư, sốt kéo dài, bài thuốc này có tác dụng cam ôn trừ nhiệt’. Ứng dụng Tiểu kiến trung thang trong thực tế Tác dụng trong lâm sàng Hiện nay thường dùng trị loét dạ dày, tá tràng, dạ dày viêm mạn, gan viêm mạn, chóng mặt, vàng da chảy máu… Tham khảo Hư lao đau bụng là do trung khí hư hàn, không được ấm áp cho nên trong bụng co thắt mà đau, dùng bài này có thể hoà hoãn trung tiêu, bổ hư, ôn trung ích khí. Hư lao phát nóng thuộc về Tỳ vị không mạnh, dinh vệ không hoà, vì Tỳ Vị là nguồn stnh hoá của dinh vệ, dùng bài này làm mạnh lại trung tiêu, điều hpà dinh về, đồng thời cũng lấy ý nghĩa cam ôn có thể trừ được nhiệt. Còn chứng tim hồi hộp, hư phiền, là chứng âm dương đều hư, dinh vệ bất túc, dùng bài này điều hoà được dinh vệ thì sẽ có công hiệu Thượng Hải phương tễ học.Bài Tiểu kiến trung thang’ có tác dụng ôn trung bổ hư, hòa lý hoãn cấp. Tuy nhiên cũng có tác giả cho rằng bài này có tác dụng tả mộc bình Can. Danh y Kha Vận Bá đời Thanh cho rằng nguyên nhân bệnh trên do thổ hư, mộc thừa thổ gây ra. Vì vậy trong Quế chi thang’ bội Thược dược tả mộc giúp Tỳ. Lý Đông Viên nói Thược dược vị chua, tả thổ trong mộc làm quân’. Như vậy bài này ngoài tác dụng ôn trung bổ hư, còn có tác dụng tả mộc bình Can, không chỉ đơn thuần điều hòa âm dương. Bệnh hư lao, lý cấp đau bụng, chủ yếu do trung khí hư hàn, âm dương đều hư, trung tiêu không được ôn ấm nuôi dưỡng, dùng Tiểu kiến trung thang’ rất hiệu nghiệm. Đối với chứng đau bụng do mộc thừa Tỳ, chủ yếu do Can khí thịnh, phần nhiều đau bụng kiêm đầy trướng Trung y vấn đối.Tiểu kiến trung thang’ và Lý trung hoàn’ đều trị chứng trung tiêu hư hàn, trong đó dùng thuốc ôn trung bổ hư khác nhau. Lý trung hoàn’ trị trung tiêu hư hàn, Tỳ vị không được ôn ấm, khí cơ thăng giáng thất thường. Do đó phát sinh các triệu chứng đầy bụng, ăn ít, nôn mửa, tiêu chảy, mạch Trì Hoãn… Tiểu kiến trung thang’ trị trung tiêu hư hàn, âm dương đều hư, dương khí bất túc, Tỳ vị không được ôn ấm nuôi dưỡng, nhu nhuận, phát sinh chứng đau bụng lý cấp, thích chườm nóng, thích xoa bóp, mạch Huyền Sáp… Tuy hai bài thuốc điều trị chứng trung tiêu hư hàn nhưng xu thế bịnh ý phát triển khác nhau, kiêm chứng không giống nhau, thì sử dụng thuốc khác nhau Trung y vấn đối. Lưu ý khi sử dụng Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quảBạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm – không được dùng chung với Lê lôVị thuốc Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thậnĐang tiếp tục cập nhật Tham khảo mua bán bài thuốc Chương trình dành riêng cho đồng nghiệp giúp mua được bài thuốc đủ vị và chất lượng tốt Bài thuốc Tiểu Kiến Trung Thang gồm các vị thuốc là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn, và được ngành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng theo chuẩn Dược điển Việt Nam. Giá bán Bài thuốc Tiểu Kiến Trung Thang Tiêu chuẩn dược điển Việt Nam tại Phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khanggọi để báo giá. Tùy theo thời điểm, giá bán có thể thay đổi. Cách thức mua +Trước khi mua khách hàng nhất thiết phải có sự tư vấn của của các bác sỹ hoặc lương y, hoặc gọi để được chúng tôi khám bệnh trước khi dùng thuốc. +Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám số 2 ngõ 76 Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội. +Mua trực tuyến Thuốc được chuyển qua đường bưu điện, khi nhận được thuốc khách hàng mới phải thanh toán gọi – Hỗ trợ phí vận chuyển khi mua từ 1,5 triệu vnđ trở lên. +Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng, Chúng tôi có thể bào chế bài thuốc này thành thuốc sắc sẵn vô trùng, thuốc hoàn tán, thuốc cô đặc…

tiểu kiến trung thang