Do đó, nếu hốc mắt đang có vấn đề thì tốt nhất bạn nên đi khám để xác định cụ thể nguyên nhân, từ đó có phương án điều trị hợp lý. 2. Cách chữa đau hốc mắt. Để giảm đau hốc mắt, trước tiên bạn cần nghỉ ngơi để mắt được nghỉ ngơi và thư giãn, tránh
V. ĐIỀU TRỊ. U giả viêm. Corticoide liều cao: o Solumedrol 125mg tiêm TM chậm 8 giờ sáng trong vòng 5-7 ngày. o Sau đó chuyển sang uống Prednisolone 1mg/kg cân nặng. Cứ mỗi 7-10 ngày giảm 10% liều trước đó cho tới khí còn 1 viên/ ngày. Liều tối thiểu này có thể kéo dài trong 1-2 tháng
Khi tiến hành nội soi, bác sĩ phát hiện trong hốc mắt bệnh nhân có khối u nhầy mủ, gây chèn ép đỉnh hốc mắt. Đây là nguyên nhân làm suy giảm thị lực nên bệnh nhân được chỉ định mổ nội soi để cắt khối u. Bác sĩ đã dùng khoan mài vào tế bào và can thiệp khu chứa ổ mủ dẫn lưu ra ngoài, sau mổ dùng kháng sinh, kháng viêm liều cao.
Ung thư da tế bào đáy (Basal cell carcinoma - BCC) là loại u ác tính gồm những tế bào giống với những tế bào ở lớp đáy của thượng bì. Đây là loại bệnh viêm da hay gặp nhất, chiếm khoảng 75% các loại ung thư da. Bệnh thường gặp ở người trên 50 tuổi. Các chuyên gia
Descemet. Đây là các tế bào vĩnh viễn, số lượng tế bào là không đổi từ khi mới sinh ra và hầu như không có sự tái tạo. Khi một vùng nào đó của nội mô bị tổn thương thì các tế bào nội mô lân cận sẽ trải rộng để che phủ vùng bị thương do đó mật độ tế
cash. Viêm mô tế bào là một bệnh da liễu do nhiễm vi khuẩn gây ra viêm ở lớp hạ bì và các mô dưới da. Các triệu chứng bệnh này thường khá tương đồng với một tình trạng nhiễm trùng ở lớp trên của da là viêm quầng, do đó thường được so sánh phân biệt với nhau. Để tìm hiểu rõ hơn về căn bệnh này, mời bạn đọc tiếp bài viết sau đây. Bệnh viêm mô tế bào là gì? Viêm mô tế bào cellulitis là tình trạng nhiễm trùng da khá phổ biến do vi khuẩn gây ra, có khả năng gây ảnh hưởng nghiêm trọng nếu không điều trị kịp thời. Vùng da bị tổn thương sẽ sưng, đỏ và thường có cảm giác đau cũng như ấm, nóng khi chạm vào. Tình trạng này hay xảy ra ở vùng da ở phần chân dưới nhưng vẫn có thể xảy ra ở bất kỳ vùng da nào khác như mặt, cánh tay… Nhiễm trùng phát triển khi có vết thương hở ở trên da và cho phép vi khuẩn xâm nhập vào gây bệnh. Nếu không điều trị triệt để, nhiễm trùng có khả năng lan đến hạch bạch huyết và vào máu, gây đe dọa đến tính mạng. Căn bệnh này không lây nhiễm từ người sang người. Các dấu hiệu và triệu chứng viêm mô tế bào Dấu hiệu và triệu chứng viêm mô tế bào thường xảy ra ở một bên cơ thể, bao gồm Xuất hiện vùng da màu đỏ, có xu hướng lan rộng dần Sưng tấy Đau, ấn vào thấy mềm Có cảm giác ấm, nóng Sốt Có các đốm màu đỏ Phồng rộp Tạo thành nhiều vết lõm trên da, trông như vỏ cam Khi nào bạn nên đến gặp bác sĩ? Việc quan trọng nhất là phải xác định và điều trị viêm mô tế bào càng sớm càng tốt vì nhiễm trùng có thể lây lan nhanh chóng khắp cơ thể. Bạn cần đến cơ sở y tế gần nhất ngay lập tức nếu thấy Xuất hiện mẩn đỏ, sưng, phát ban hoặc các nốt phát ban thay đổi nhanh chóng Sốt cao Phát ban đỏ, sưng, ấm, đau khi chạm vào và đang lan rộng, có thể không có sốt Nguyên nhân viêm mô tế bào là gì? Tình trạng này xảy ra khi vi khuẩn, thường là liên cầu khuẩn streptococcus và tụ cầu staphylococcus, xâm nhập vào các lớp dưới bề mặt da qua vết thương hở như vết cắt, lở loét trên da, vết bỏng hay vết đốt/cắn. Trong đó, tỷ lệ nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus kháng methicillin MRSA đang gia tăng. Người bệnh nếu bị viêm do MRSA có thể dẫn đến phồng rộp da và nhiễm trùng nghiêm trọng hơn so với nhiễm các loại vi khuẩn khác. Khi vi khuẩn xâm nhập xuống dưới bề mặt da, chúng sẽ bắt đầu sinh sôi và tạo ra các hóa chất gây viêm ở đó, gây ra các triệu chứng bệnh. Viêm mô tế bào thường phát triển tại các khu vực dễ sưng phù nề, có lưu lượng máu kém hoặc phát ban da tạo ra các vết nứt trên da, chẳng hạn như khi nhiễm nấm nông ở chân. Lưu ý, viêm mô tế bào quanh hốc mắt có thể lan đến não nếu không được điều trị nhanh chóng, kịp thời bằng kháng sinh. Những yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng bị viêm mô tế bào Bạn sẽ có nguy cơ gặp phải tình trạng nhiễm trùng da này nếu có một số yếu tố sau Chấn thương. Bất kỳ vết cắt trên da, gãy xương, bỏng hay trầy xước đều có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển. Hệ miễn dịch suy yếu. Một số vấn đề sức khỏe làm suy giảm hệ miễn dịch chẳng hạn như bệnh đái tháo đường, bệnh bạch cầu và HIV/AIDS có thể khiến nhiễm trùng dễ xảy ra hơn. Một số loại thuốc cũng có khả năng gây ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của bạn. Các bệnh da liễu khác. Các vấn đề như chàm eczema, nấm bàn chân hay zona có thể tạo ra những vết rách nhỏ trên da, mở đường cho vi khuẩn xâm nhập. Tình trạng sưng mạn tính ở cánh tay hay chân phù mạch bạch huyết, đôi khi xảy ra sau khi phẫu thuật. Từng có tiền sử bị viêm mô tế bào trước đây sẽ khiến nguy cơ tái phát cao hơn. Béo phì. Thừa cân hoặc béo phì cũng làm tăng nguy cơ phát triển tình trạng nhiễm trùng da này. Cách chẩn đoán viêm mô tế bào Bác sĩ có thể đưa ra chẩn đoán sau khi quan sát các triệu chứng trên da bạn. Một vài trường hợp, họ sẽ đề nghị bạn làm xét nghiệm máu hoặc xét nghiệm khác để giúp loại trừ các vấn đề khác nếu còn cảm thấy nghi ngờ. Bác sĩ thường phải phân biệt giữa viêm mô tế bào với các vấn đề khác cũng gây sưng, đỏ da, như Bệnh chàm Nấm da hắc lào Phát ban do thuốc Bệnh vẩy nến Xơ cứng mỡ dưới da Viêm tĩnh mạch huyết khối Tổn thương sau xạ trị Những phương pháp điều trị viêm mô tế bào hiện nay Điều trị y khoa Người bệnh thường phải sử dụng một loại thuốc kháng sinh đường uống theo chỉ định của bác sĩ. Trong vòng 3 ngày kể khi bắt đầu uống thuốc, bạn nên thông báo cho bác sĩ biết tình trạng nhiễm trùng có đang đáp ứng tốt với kháng sinh đang dùng không. Thời gian cho một đợt điều trị bằng kháng sinh theo đơn bác sĩ thường là 5–10 ngày, có khi 14 ngày. Hầu hết trường hợp, các dấu hiệu và triệu chứng bệnh sẽ biến mất sau một vài ngày. Tuy nhiên, bạn có thể cần nhập viện và tiếp nhận thuốc kháng sinh qua đường tĩnh mạch nếu Các triệu chứng bệnh không đáp ứng hiệu quả với kháng sinh đường uống Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh đã lan rất rộng Sốt cao Thông thường, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc có tác dụng tiêu diệt cả liên cầu và tụ cầu khuẩn. Bạn chỉ cần uống thuốc theo đúng hướng dẫn và phác đồ điều trị, ngay cả khi cảm thấy các triệu chứng đã cải thiện. Bạn cũng nên nâng cao khu vực có vùng da bị tổn thương. Điều này giúp rút ngắn thời gian phục hồi. Các biện pháp hỗ trợ điều trị tại nhà Bạn có thể áp dụng thử một số cách để giảm bớt triệu chứng bệnh, chẳng hạn như Chườm mát vùng da bị ảnh hưởng thường xuyên có thể giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn Hỏi ý kiến bác sĩ về việc dùng thuốc giảm đau không kê đơn Nâng khu vực bị tổn thương da lên cao Hỏi ý kiến bác sĩ nếu muốn sử dụng các sản phẩm hỗ trợ như tất vớ nén, băng thun Các phòng ngừa viêm mô tế bào Bác sĩ có thể cho bạn sử dụng kháng sinh phòng ngừa nếu tình trạng này từng tái phát nhiều lần. Để giúp ngăn ngừa bệnh này và các nhiễm trùng khác, bạn hãy thực hiện các biện pháp phòng ngừa khi có vết thương ngoài da Rửa vết thương hàng ngày với xà phòng và nước Sử dụng kem hoặc thuốc mỡ giúp bảo vệ vùng da bị tổn thương Che vết thương bằng băng gạc và thay băng mỗi ngày Theo dõi các dấu hiệu nhiễm trùng như đỏ, đau, chảy dịch… Những người mắc bệnh đái tháo đường và có hệ tuần hoàn không tốt cần có nhiều biện pháp phòng ngừa hơn để ngăn tổn thương trên da, ví dụ Kiểm tra bàn chân hàng ngày Giữ ẩm làn da thường xuyên Cắt móng tay, móng chân cẩn thận Bảo vệ tay và chân cẩn thận Điều trị nhiễm trùng trên da kịp thời Hello Health Group và Hello Bacsi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.
Triệu chứng Những dấu hiệu và triệu chứng u hốc mắt Triệu chứng thường gặp nhất của bệnh là Lồi mắt Đây cũng là dấu hiệu điển hình nhất. Căn cứ vào hướng lồi, bác sĩ có thể xác định sơ bộ vị trí khối u và nơi xuất phát của nó. Chẳng hạn như u tuyến lệ sẽ đẩy nhãn cầu xuống dưới và hướng vào trong, còn u dây thần kinh thị giác thì đẩy nhãn cầu ra trước theo trục dọc. Nếu tình trạng lồi mắt tiến triển từ từ, khả năng cao là khối u lành tính, còn phát triển nhanh chóng thì nghiêng về ác tính hoặc có viêm nhiễm nhiều hơn. Giảm thị lực nghiêm trọng Triệu chứng này gợi ý cho tình trạng u hốc mắt nguyên phát gây chèn ép và ảnh hưởng tới dây thần kinh thị giác; cụ thể là u màng não hoặc khối u ngoài trục cơ vận nhãn có kích thước lớn. Nếu không điều trị sớm, bệnh nhân có thể bị mù vĩnh viễn. Đau Triệu chứng đau chủ yếu do u di căn hoặc u ác tính phát triển nhanh. Trong khi u lành tính có xu hướng ít đau hơn mà chỉ gây căng tức vùng mắt. Nhìn đôi Xảy ra ở 24% trường hợp u hốc mắt, có thể do khối u ác tính hoặc di căn làm sợi thần kinh chỉ huy cơ vận nhãn bị viêm, khối u lớn khiến cơ vận nhãn bị chiếm chỗ, khó vận động hoặc làm lệch trục nhãn cầu. Triệu chứng khác Mắt dễ viêm nhiễm, sung huyết, đỏ, đồng tử giãn, mi mắt sụp và sưng to, nguyên nhân là vì kích thước u nang lớn chèn ép và làm ứ trệ tuần hoàn khiến tỷ lệ viêm nhiễm tăng lên. Nguyên nhân Nguyên nhân u hốc mắt là gì? Khối u có thể nguyên phát, hình thành ngay từ những bộ phận trong hốc mắt mà không rõ nguyên nhân vì sao. Chúng chiếm tới 70% các trường hợp được chẩn đoán. Bên cạnh đó, u di căn vào hốc mắt từ những bộ phận gần và xa khác như vú, phổi, tuyến tiền liệt hoặc da chiếm khoảng 27%. Còn lại là do bệnh tự miễn phát triển lấn sâu vào vùng hốc mắt và gây ảnh hưởng tương tự như khối u viêm giả u hốc mắt. Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán bệnh? Trước đây, siêu âm hốc mắt là xét nghiệm tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh lý này. Tuy nhiên, hiện tại nó chỉ còn dùng khởi đầu để đánh giá u hốc mắt và u nhãn cầu dạng nang chứa dịch hoặc có tổn thương mạch máu. Sau đó, bệnh nhân được thực hiện những kỹ thuật chuyên sâu hơn như Chụp cắt lớp vi tính CT scan hữu ích nhất trong trường hợp đánh giá u hốc mắt nguồn gốc từ xương và kiểm tra xương hốc mắt cùng các vùng quanh hốc mắt, từ đó cân nhắc phương án phẫu thuật Chụp cộng hưởng từ MRI là cách chẩn đoán ưu việt nhất hiện nay. Hình ảnh MRI cho biết cấu trúc chi tiết của khối u, dây thần kinh và mạch máu trong hốc mắt cũng như mối liên hệ giữa chúng. Những phương pháp điều trị u hốc mắt U hốc mắt lành tính, kích thước nhỏ, không gây triệu chứng hầu như chưa cần điều trị, nhưng phải theo dõi liên tục. Khi khối u biến dạng hoặc bắt đầu gây triệu chứng thì phẫu thuật là phương án tốt nhất. U nhỏ có thể chỉ cần loại bỏ vùng màng chóp mắt, nhưng nếu khối u lớn và xâm lấn vào sâu kết mạc buộc phải cắt diện rộng. Trước đây, can thiệp chủ yếu là mổ mở nắp hộp sọ tại trán hoặc keyhole, rạch đường lớn, thời gian mổ kéo dài và rủi ro tai biến rất cao. Hiện tại các bệnh viện lớn ở Việt Nam đã áp dụng hình thức mổ nội soi qua đường lỗ mũi với ưu điểm nhanh, không để lại sẹo xấu, ít đau và giảm biến chứng nhiễm trùng, thời gian phục hồi nhanh với chi phí thấp. Các khối u lành tính có thể khỏi hoàn toàn, còn u ác tính thường phải kết hợp thêm phương pháp điều trị khác sau mổ. Đó là Hóa trị truyền hóa chất nhằm loại bỏ những tế bào ung thư còn sót lại, tăng hiệu quả điều trị Xạ trị dùng tia chiếu xạ thường là tia X tập trung vào vùng hốc mắt để tiêu diệt tế bào ung thư. Những biện pháp nào giúp phòng ngừa u hốc mắt? U hốc mắt có thể ảnh hưởng rất lớn tới thị lực của bệnh nhân, thậm chí gây mù lòa hoặc giảm tuổi thọ. Vì vậy, phòng bệnh bao giờ cũng tốt hơn chữa bệnh. Để làm được điều này, bạn nên thăm khám sức khỏe mắt định kỳ 2 lần/năm và ngay khi thấy có dấu hiệu bất thường để sớm phát hiện bệnh.
1. ĐẠI CƯƠNG Viêm tổ chức hốc mắt là viêm của phần mô mềm trong hốc mắt. Viêm tổ chức hốc mắt gặp ở cả trẻ em và người lớn. Ở trẻ em dưới 5 tuổi thì hay phối hợp với viêm đường hô hấp trên. Ở trẻ em trên 5 tuổi hay phối hợp với viêm xoang. Ở người lớn hay gặp ở những người đái tháo đường, suy giảm miễn dịch hay do dị vật nằm trong hốc mắt. 2. NGUYÊN NHÂN Do vi khuẩn, nấm, virus và ký sinh trùng. Các yếu tố thuận lợi như Ở trẻ em hay gặp do viêm đường hô hấp trên, viêm xoang. Ở người lớn hay gặp ở những người đái tháo đường, suy giảm miễn dịch. Có thể gặp do những nguyên nhân lan truyền trực tiếp từ những cấu trúc như nhãn cầu, mi và phần phụ cận của nhãn cầu cũng như các xoang lân cận. Do chấn thương xuyên làm tổn thương vách hốc mắt, đặc biệt những chấn thương có dị vật hốc mắt. Những phẫu thuật như phẫu thuật giảm áp hốc mắt, phẫu thuật mi, phẫu thuật lác, nội nhãn… viêm tổ chức hốc mắt cũng có thể gặp sau viêm nội nhãn sau phẫu thuật. 3. CHẨN ĐOÁN Lâm sàng Cơ năng Xuất hiện đau đột ngột, đau ở vùng hốc mắt Đau khi vận động nhãn cầu, liếc mắt… Đau đầu Thực thể Mi phù Xung huyết kết mạc Phù kết mạc Lồi mắt lồi mắt có thể lồi thẳng trục hoặc không thẳng trục Song thị Sụp mi Hạn chế vận nhãn hoặc liệt vận nhãn Giảm thị lực nhiều mức độ khác nhau Nếu viêm gần đỉnh hốc mắt có thể có giảm thị lực trầm trọng Có thể có viêm hắc mạc hoặc viêm thị thần kinh Có thể tăng nhãn áp do chèn ép Triệu chứng toàn thân Mệt mỏi, sốt Những triệu chứng hô hấp hay xoang Cận lâm sàng Chụp XQ hoặc chụp CT hình ảnh viêm tổ chức hốc mắt, hình ảnh viêm xoang. + Có thể thấy hình ảnh viêm xoang với những xương và màng xương đẩy về phía hốc mắt. + Hình ảnh ổ áp-xe cạnh màng xương điển hình trên CT là hình ảnh tổn thương cạnh xoang mờ, có bờ xung quanh mềm mại và có thể có khí bên trong. + Trong trường hợp chấn thương có thể xác định được dị vật hốc mắt. Siêu âm có giá trị trong một số trường hợp chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt như có viền dịch quanh nhãn cầu. Công thức máu bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao, CRP tăng trong nhiễm khuẩn. Lấy bệnh phẩm ở hốc mắt hoặc mủ ở ổ áp-xe làm xét nghiệm soi tươi, soi trực tiếp, nuôi cấy vi khuẩn để chẩn đoán nguyên nhân và để điều trị. Lấy bệnh phẩm ở xoang hay vùng mũi họng. Cấy máu nếu nghi ngờ hoặc có nhiễm trùng huyết Chẩn đoán xác định Dựa vào triệu chứng lâm sàng Đau đầu, đau quanh mắt, đau khi liếc mắt Lồi mắt Phù mi và kết mạc Hạn chế vận nhãn Viêm hắc mạc hoặc viêm thị thần kinh, phù gai Tăng nhãn áp do chèn ép Dựa vào triệu chứng cận lâm sàng CT thấy hình ảnh viêm xoang, hình ảnh ổ áp xe hay dị vật Siêu âm có hình ảnh viền dịch quanh nhãn cầu Công thức máu bạch cầu đa nhân trung tính Chẩn đoán phân biệt Những trường hợp lồi mắt khác như lồi mắt do bệnh Basedow, lồi mắt viêm giả u, viêm tuyến lệ lồi mắt những không đau khi vận nhãn. Chụp CT có thể giúp chẩn đoán phân biệt Do khối u hốc mắt, ung thư nguyên bào võng mạc xuất ngoại, ung thư cơ vân. Chụp CT thấy hình ảnh khối u hốc mắt. Siêu âm có thể thấy hình ảnh khối u nội nhãn có ổ canxi Bệnh sarcoidose bệnh toàn thân có biểu hiện ở hốc mắt. Chụp XQ phổi và xét nghiệm miễn dịch giúp chẩn đoán phân biệt. Bị côn trùng đốt chỉ ảnh hưởng đến tổ chức ở trước vách hốc mắt. 4. ĐIỀU TRỊ Nguyên tắc chung Phải điều trị cấp cứu viêm tổ chức hốc mắt cấp tính để phòng biến chứng viêm màng não, tắc xoang hang và nhiễm khuẩn huyết. Người bệnh phải được điều trị nội trú. Điều trị theo kháng sinh đồ. Tìm các ổ viêm phối hợp như viêm xoang, viêm đường hô hấp trên để điều trị. Điều trị ngoại khoa khi cần thiết. Điều trị cụ thể Kháng sinh đường tĩnh mạch liều cao, phổ rộng trong giai đoạn sớm và kháng sinh đặc hiệu sau khi đã nuôi cấy phân lập được vi khuẩn. Trong thời gian chờ đợi nuôi cấy vi khuẩn có thể dùng kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 3 15mg/kg cân nặng uống hoặc truyền tĩnh mạch. Chống viêm Steroid đường uống và đường tĩnh mạch Methyl prednisolon 1mg/kg cân nặng. Nâng cao thể trạng vitamin nhóm B, C. Điều trị phối hợp những trường hợp viêm xoang, viêm đường hô hấp, đái tháo đường. 5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG Viêm tổ chức hốc mắt là bệnh nặng, diễn biến phức tạp và có thể gây biến chứng nặng. Tuy nhiên nếu điều trị tốt bệnh cũng có thể khỏi không để lại di chứng gì. Những biến chứng có thể xảy ra là Nhiễm trùng huyết có thể gây tử vong hoặc tắc xoang hang. Áp xe hốc mắt. Viêm màng não. Viêm thị thần kinh giảm thị lực. 6. PHÒNG BỆNH Điều trị những viêm nhiễm của mi, viêm phần trước vách phòng lan vào tổ chức hốc mắt. Phòng những bệnh như hô hấp, viêm xoang ở trẻ Khi trẻ mắc bệnh cần được điều trị và theo dõi cẩn thận để những biến chứng không xảy ra. Theo dõi và điều trị tốt những người có bệnh mạn tính như đái tháo đường, viêm xoang, viêm răng… Khi có viêm tổ chức hốc mắt phòng các biến chứng xảy ra
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Thanh Nga - Bác sĩ Mắt - Khoa khám bệnh và Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ mắt là một hốc xương có hình tháp và định hướng về phía sau, đáy mở rộng ra phía trước do xương sọ và các xương mắt cấu tạo nên. Tổ chức mềm của hốc mắt không áp trực tiếp vào màng xương mà được bọc bởi cân, nên quá trình bệnh lý có thể tiến triển hoặc ở trong hoặc ở ngoài cân. Những bệnh lý thường gặp ở hốc mắt như bệnh mắt do tuyến giáp gây lồi mắt, viêm mạch máu hốc mắt, giả u viêm hốc mắt, viêm mô tế bào hốc mắt, giãn tĩnh mạch, chấn thương,...Bệnh u hốc mắt có thể là lành tính hoặc ác tính, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, ở cả trẻ em và người lớn. U hốc mắt lành tính có u dạng bì, loạn sản xơ ở trẻ nhỏ và u màng não, u dây thần kinh thị giác ở người lớn. U hốc mắt ác tính có u ác tính sarcom cơ vân, u xương ác tính ở trẻ nhỏ và u ác tính có di căn, u bạch huyết ở người u hốc mắt là sự phát triển bất thường của phần đáy mắt hoặc do các bộ phận khác di căn vào, có tiến triển từ từ, trong thời gian dài. Bệnh u hốc mắt nguyên phát chiếm 70%, từ tổ chức kế cận nhất khoảng 23%, di căn từ các tổ chức xa khác chiếm 4%, từ các bệnh hệ thống chiếm 3%. U hốc mắt có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em Triệu chứng bệnh u hốc mắt thường gặp là dấu hiệu lồi mắt. Vị trí của khối u có thể xác định bởi hướng lồi của nhãn cầu. Ngoài ra, cần đánh giá cẩn thận hướng lồi hay lệch của nhãn cầu, để có thể suy luận tương đối về vị trí từ đó dự đoán sinh bệnh học của khối thường khối u thường có khuynh hướng chiếm chỗ và đẩy nhãn cầu ra sau. Ví dụ, khối u tuyến lệ có xu hướng đẩy nhãn cầu xuống dưới và vào trong. U dây thần kinh thị thường sẽ đẩy nhãn cầu ra trước theo trục dọc. Nói chung, lồi mắt kín đáo thường do khối u lành tính diễn tiến chậm, ngược lại lồi tiến triển nhanh có thể dự đoán là u ác tính. Diễn biến lồi cấp thường có nguyên nhân viêm thị lực cũng là một triệu chứng quan trọng để chẩn đoán phân biệt những khối u nguyên phát ảnh hưởng đến dây thần kinh thị giác. Một u màng não của dây thị thường gây giảm thị lực đáng kể, trong khi những khối u ngoài trục cơ vận nhãn chỉ gây ảnh hưởng thị lực khi khối choán chỗ đủ lớn gây chèn ép thần kinh thị lựcỞ những trường hợp u di căn hoặc u ác tính tiến triển nhanh thường xuất hiện triệu chứng đau. Đau u hốc mắt thường đau khu trú, hằng định và đau nhiều về đêm. Đối với u lành tính thường ít gây đau, mặc dù bệnh nhân có thể có cảm giác căng u hốc mắt có triệu chứng nhìn đôi, do hai cơ chế gây nên đó là do sự giới hạn không gian của các cơ vận nhãn hoặc do lệch trục gây bởi thể tích của khối u. Và do u thâm nhiễm những sợi thần kinh chi phối cơ vận nhãn, thường gặp trong u ác tính hoặc di ra còn có khá nhiều biểu hiện tổn thương mắt như mắt dễ bị viêm nhiễm, đỏ, xung huyết, sụp mi, giãn đồng tử, sưng mi,... đều do khối u gây ra với cơ chế thâm nhiễm, chèn ép trực tiếp hay gián tiếp trong không gian giới hạn của hốc mắt. Triệu chứng phổ biến nhất của u hốc mắt là lồi mắt Điều trị bệnh u hốc mắt có nhiều phương pháp như phẫu thuật, hóa trị và xạ pháp điều trị bằng phẫu thuật Sẽ tùy thuộc vào tình trạng xâm lấn, có thể chỉ cần phẫu thuật cắt bỏ vùng màng chớp mắt hoặc phẫu thuật cắt bỏ trên diện rộng khi bệnh phát sinh và xâm lấn sâu ở kết trị bằng hóa trị Phương pháp này sẽ sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư, kìm hãm sự phát triển của các tế bào đó. Điều trị hóa chất và kết hợp cùng với phẫu thuật có thể nâng cao được hiệu quả điều trị, kéo dài tuổi thọ và chất lượng cuộc sống cho bệnh trị bằng xạ trị Sử dụng tia xạ chiếu vào tổ chức u hốc mắt nhằm tiêu diệt tế bào, phá hủy tổ chức ung thư, nhằm đạt được mục đích tiêu diệt tế bào ung lại, bệnh u hốc mắt là bệnh về mắt nguy hiểm, nếu không được điều trị có thể nguy hiểm đến tính mạng. Do đó, khi thấy có những biểu hiện bất thường cần đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và có phương pháp can thiệp kịp thời.
Viêm mô tế bào hốc mắt là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trịChủ Nhật ngày 03/07/2022Viêm mô tế bào hốc mắt là dạng nhiễm trùng vùng mô xung quanh mắt, bắt nguồn từ việc các vết thương xuất hiện trước đó bị vi khuẩn xâm nhập. Thông thường, viêm mô tế bào hốc mắt thường được điều trị khỏi bằng kháng sinh, tuy nhiên cũng có trường hợp viêm mô tế bào hốc mắt biến chứng thành những tình trạng sức khỏe nguy mô tế bào hốc mắt hẳn là vấn đề sức khỏe còn xa lạ với nhiều người nhưng nó có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào. Vì vậy, hãy trang bị cho mình những kiến thức cần thiết về căn bệnh này để kịp thời phát hiện và điều trị đúng cách, tránh biến chứng gây ảnh hưởng đến thị lực bạn nhé!Viêm mô tế bào hốc mắt là gì?Viêm mô tế bào hốc mắt là tình trạng mí mắt hoặc các mô mềm quanh nhãn cầu bị nhiễm trùng, nó thường xuất hiện ở một mắt và sẽ không lây sang bên mắt còn lại. Viêm mô tế bào hốc mắt hay gặp nhất ở đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi. Một dạng khác nặng hơn của viêm mô tế bào hốc mắt chính là viêm mô tế bào ổ mắt. Nó gây ảnh hưởng đến mắt và những cấu trúc mắt trong khung xương mặt. Cả hai dạng này đều nguy hiểm và cần được thăm khám, điều trị khi phát hiện các triệu chứng của mô tế bào hốc mắt là gì?Nguyên nhân gây viêm mô tế bào hốc mắtNguyên nhân thường gặp nhất của tình trạng viêm mô tế bào hốc mắt chính là do nhiễm khuẩn. Những chủng vi khuẩn phổ biến gây nên căn bệnh này là Staphylococcus aureus, Haemophilus influenzae, Streptococcus pyogenes,... chúng sẽ xâm nhập vào vùng quanh hốc mắt thông qua các vết thương hở hoặc lây lan từ khác khu vực khác như các xoang, túi gần đường cạnh đó, một số nguyên nhân khác dẫn đến viêm mô tế bào hốc mắt có thể kể đến nhưViêm kết mạc, mụt lẹo ở mắt, nổi mụn nước có thể gây ra tình trạng nhiễm trùng cho tế bào vùng hốc mắt hoặc khiến nó nghiêm trọng bệnh nhiễm trùng khác di chuyển lên mắt như nhiễm trùng đường hô hấp trên hoặc viêm chấn thương nhỏ hoặc phẫu thuật ở vùng nhân gây viêm mô tế bào hốc mắtTriệu chứng thường gặp của viêm mô tế bào hốc mắtViêm mô tế bào hốc mắt là bệnh nhiễm trùng ảnh hưởng trực tiếp đến mô mỡ và cơ ở ổ mắt. Dưới đây là các triệu chứng phổ biến giúp bạn phát hiện sớm tình trạng bệnhSưng đỏ mí mắt hoặc lòng trắng của mắt. Có trường hợp mí mắt bị sáng bóng hay bầm động của mắt bị hạn chế hoặc đau khi bạn dịch chuyển lực suy giảm, xuất hiện bóng mờ, bóng đôi khi mở mắt, có dịch nhầy tiết ra từ mắt bị nhân có thể bị sốt trên 39 độ, người mệt mỏi, uể mày và má cũng có thể sưng triệu chứng thường gặp của viêm mô tế bào hốc mắtCác biến chứng thường gặp của viêm mô tế bào hốc mắtViêm mô tế bào hốc mắt có thể diễn biến nặng và hình thành tình trạng viêm mô tế bào ổ mắt. Đây là trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến các mô ở dưới sâu hơn xung quanh cầu mắt. Khác với bệnh viêm mô tế bào hốc mắt, viêm mô tế bào ổ mắt có thể đe dọa đến khả năng nhìn thấy của người bệnh hay thậm chí là tính mạng nên cần được phát hiện và điều trị kịp cạnh đó, viêm mô tế bào hốc mắt không được chữa trị, để lâu và nặng dần có thể gây ra các vấn đề như mất thị lực, thính lực vĩnh viễn, nhiễm trùng máu, huyết khối nội xoang, áp xe nội sọ, tích mủ trong hộp sọ, viêm màng não và các vấn đề thần kinh khác. Tuy nhiên, nếu bạn phát hiện sớm, tuân thủ liệu trình điều trị của bác sĩ, tái khám thường xuyên thì nguy cơ các biến chứng này xuất hiện sẽ rất khó xảy biến chứng thường gặp của viêm mô tế bào hốc mắtĐiều trị viêm mô tế bào hốc mắtKhi tiến hành thăm khám, bác sĩ sẽ có phương pháp chữa trị hiệu quả cho từng đối tượng cụ thể. Trong đó, 2 cách điều trị viêm mô tế bào hốc mắt tiêu chuẩn thường được áp dụng nhiều chính là sử dụng kháng sinh và phẫu dụng kháng sinhSau khi được chẩn đoán mắc viêm mô tế bào hốc mắt, bác sĩ có thể cho bệnh nhân tiêm kháng sinh qua đường tĩnh mạch. Loại kháng sinh thường được dùng để điều trị là những loại kháng sinh phổ rộng, có thể chống lại nhiều loại vi khuẩn vì viêm mô tế bào hốc mắt có thể bị gây ra bởi nhiều chủng khác nhân cần phải nhập viện trong thời gian điều trị bằng kháng sinh để nhân viên y tế có thể theo dõi chặt chẽ. Bệnh viêm mô tế bào hốc mắt thường lây lan rất nhanh vì thế các dấu hiệu nhiễm trùng nghiêm trọng hơn hoặc khả năng đáp ứng với kháng sinh của người bệnh cần được phát hiện và xử lý kịp thuậtTrong trường hợp bệnh nhân viêm mô tế bào hốc mắt không đáp ứng với kháng sinh hoặc khu vực nhiễm trùng lan rộng sang những bộ phận khác ở vùng đầu, phẫu thuật có thể là giải pháp cần thiết. Dưới đây là một số dấu hiệu cho thấy người bệnh nên được phẫu thuậtXuất hiệu triệu chứng nặng hơn, thị lực suy giảm trong quá trình sử dụng thuốc kháng thành áp xe trong hốc mắt hoặc dị vật kẹt trong hốc tổn thương bị nhiễm vi khuẩn mycobacteria hoặc mô tế bào hốc mắt có thể xảy ra ở bất kỳ ai, nếu không có biện pháp giúp phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể diễn biến nghiêm trọng, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Hy vọng bài viết trên đây đã giúp bạn có những hiểu biết cơ bản về tình trạng này từ đó chăm sóc sức khỏe của mình một cách tốt TrangNguồn tổng hợpLưu ý Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ viết liên quanBài nổi bậtTHỂ LỆ THỬ THÁCH “LONG CHÂU - RUN FOR HEALTH”Thứ Ba ngày 04/04/2023Hãy cùng FPT Long Châu bắt đầu ngay hôm nay với thử thách chạy bộ để hướng đến một lối...Đọc tiếpGIẢM NGAY TỐI ĐA KHI THANH TOÁN QUA ZALOPAYThứ Ba ngày 04/04/2023GIẢM NGAY 5%, TỐI ĐA KHI THANH TOÁN QUA ZALO PAY TẠI NHÀ THUỐC FPT LONG CHÂUĐọc tiếpCùng chuyên mụcXua tan ngày nắng bằng những mát lành của 'nước'Thứ Tư ngày 03/04/20196 cách detox đơn giản để có một không gian sống trong lành hơnThứ Tư ngày 17/04/2019Bất ngờ trước công dụng của nước ép cần tây đối với sức khỏeThứ Năm ngày 23/05/2019
viêm mô tế bào hốc mắt